Thuốc nazoster là thuốc gì? có tác dụng gì?
Thuốc nazoster có tác dụng
- Nazoster 0,05% dạng và được chỉ định điều trị các triệu chứng viêm mũi theo mùa và quanh năm ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 2 đến 11
- Nazoster 0,05% dạng xịt được chỉ định dự phòng bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và thanh thiếu niên tuổi từ 12 tuổi trở lên.
- Điều trị dự phòng nên được bắt đầu 2 đến 4 tuần trước khi dự đoán khởi đầu mùa hoa phấn.
- Nazoster 0,05% dạng xịt cũng được sử dụng điều trị triệu chứng liên quan đến các khối u mũi bao gồm tắc nghẽn và mất mùi ở người trưởng thành từ 18 tuổi.
Thành phần của thuốc
- Mỗi lần xịt chứa
- Hoạt chất: Mometasone furoate: 50 mcg
- Tá dược: Disperable Cellulose 65 cps, Glycerine, Citric acid monohydrate, Sodium citrate dehydrate, polisorbate 80, Benzalkonium chloride, Phenylethyl alcohol.
Động lực học
- Mometasone furoate là một glucocorticosteroid dùng ngoài với tính chất chống viêm tại chỗ ở các liều không có tác dụng toàn thân.
- Có lẽ, cơ chế tác dụng kháng dị ứng và kháng viêm của mometasone furoate dựa vào sự ức chế các chất trung gian gây phản ứng dị ứng.
- Mometasone ức chế đáng kể sự phóng tích leucotrienes từ tế bào bạch cầu ở bệnh nhân dị ứng. Ngoài ra, nó là một chất ức chế rất mạnh việc sản xuất Th2 cytokines, IL-4 và IL-5, từ tế bào CD4+T ở người.
- Trong thử nghiệm tế bào, mometasone furoate ít nhất mạnh gấp 10 lần sơn steroid khác (beclometasone dipropionate -BDP- betametasone, hydrocortisone và dexametasone) trong ức chế tổng hợp và phóng thích IL-1, IL6 và TNFa. Trong sự ức chế sự sản xuất IL-5, mometasone furoate ít nhất mạnh gấp 6 lần hơn BDP và betametasone. Hơn nữa, mometasone furoate được xem là một chất ức chế mạnh việc tổng hợp leucotriene hơn BDP trong bạch cầu hỗn hợp ở bệnh nhân có cơ địa mẫn cảm.
- Trong các nghiên cứu dùng các kháng nguyên đường mũi, mometasone furoate cho thất tác dụng kháng viêm ở cả đáp ứng dị ứng sớm và muộn. Điều này đã được chứng minh bởi sự giảm histamine và các bạch cầu ử eosin, Bạch cầu trung tính và giảm protein kết dính tế bào biểu mô.
- Hiệu quả lâm sàng rõ rệt bắt đầu sớm nhất là 12h sau liều đầu tiên.
Dược động học
- Hấp thu: Mometasone furoate dùng dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (<= 0,1%) Hỗn dịch mometasone furoate hấp thụ kém ở đường tiêu hóa; một lượng nhỏ có thể được nuốt và hấp thụ trải qua một quá trình chuyển hóa bước đầu rộng rãi trước khi thải trừ theo nước tiểu và mật.
- Phân phối: Trong thí nghiệm phòng thí nghiệm, protein gắn kết mometasone furoate đã được báo cáo 98-99% Có nồng độ giới hạn 5-500ng/ml.
- Chuyển hóa: Các nghiên cứu đã cho thấy nuốt và hấp thụ mometasone furoate được chuyển hóa rộng rãi và biến đổi thành nhiều chất chuyển hóa. Không có chất chuyển hóa chính nào tìm thấy trong huyết tương. Một trong những chất chuyển hóa ít ỏi được chuyển thành trong phòng thí nghiệm là 6 beta-hydroxy- mometasone furoate. Chất chuyển hóa hình thành trong microsome ở gan người được kiểm soát bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4)
- Đào thải: Sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải huyết tương có hiệu quả của mometasone furoate là 5,8 giờ. Bất kỳ loại thuốc được hấp thu chủ yếu và được đào thải dưới dạng chất chuyển hóa qua mật và tỷ lệ giới hạn qua nước tiểu.
Liều dùng và cách dùng
Khi sử dụng lần đầu tiên, hoặc nếu đầu bơm xịt không được sử dụng hơn 14 ngày, nên xịt thử khoảng 6 hoặc 7 lần cho đến khi thấy rằng thuốc được xịt dễ dàng, dễ điều chỉnh phun bơm. Mỗi nhát xịt chứa khoảng 100mg hỗn dịch mometasone furoate chứa mometasone furoate monohydrate tương đương với 50 microgram mometasone furoate.
- Lắc kĩ trước khi sử dụng.
- Bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa hay viêm mũi quanh năm
Người lớn( bao gồm cả bệnh nhân cao tuổi) và thanh thiếu niên
- Liều khuyến cáo có dự phòng và điều trị thường với tổng liều hàng ngày là 200 microgram chia thành 2 nhát xịt 50 microgram vào cả lỗ mũi mỗi ngày một lần. Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, liều duy trì có thể được hạ xuống tổng liều hàng ngày là 100 microgram chia thành 1 nhát xịt vào cả 2 lỗ mũi.
- Nếu các triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ, liều tối đa hàng ngày có thể tăng lên 400 microgram như 4 nhát xịt vào cả 2 lỗ mũi. Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, khuyến cáo giảm liều. Hiệu quả lâm sàng nhanh, rõ rệt sau 12h kể từ khi dùng liều đầu tiên
Trẻ em từ 2-11 tuổi
- Tổng liều hàng ngày khuyến cáo là 100 microgram chia thành một nhát xịt 50 microgram vào cả 2 lỗ mũi một lần một ngày. Sử dụng cho trẻ em nhỏ cần được thực hiện với sự trợ giúp của người lớn.
- Điều trị bệnh polyp mũi
Người lớn( bao gồm cả bệnh nhân cao tuổi) và thanh thiếu niên từ 18 tuổi trở lên
- Tổng liều khuyến cáo hàng ngày là 400 microgram chia thành 2 nhát xịt hai lần trong ngày vào mỗi lỗ mũi.
- Nếu triệu chứng được kiểm soát đầy đủ, tổng liều dùng có thể được giảm xuống 200 microgram thành 2 nhát xịt 50 microgram vào 2 lỗ mũi một lần/ ngày.
Đối tượng không nên dùng
- Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của Nazoster 0.05% dạng xịt.
- Nazoster 0.05% dạng xịt không nên được sử dụng trong trường hợp nhiễm trùng tại chỗ không được điều trị liên quan đến niêm mạc mũi.
- Do tác dụng ức chế của corticosteroid trên việc làm lành vết thương, corticosteroid mũi không nên sử dụng trước khi lành vết thương ở bệnh nhân đã phẫu thuật mũi hoặc chấn thương gần đây.
- Nhiễm nấm, virus và lao
Chú ý đặc biệt và thận trọng sử dụng
- Nazoster 0.05% dạng xịt nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn lao dạng tiềm ẩn hay hoạt động, nhiễm nấm không điều trị, vi khuẩn hay nhiễm trùng toàn thân, nhiễm herpes simplex ở mắt.
- Sau 12 tháng đầu trị với mometasone furoate, không có dấu hiệu teo ở niêm mạc mũi, đồng thời, mometasone furoate có xu hướng chuyển đổi niêm mạc mũi thành kiểu hình mô học bình thường.
- Khi điều trị lâu dài, bệnh nhân sử dụng Nazoster 0.05%, dạng xịt nhiều tháng hoặc lâu hơn nên được kiểm tra sự thay đổi có thể có trong niêm mạc mũi. Nếu nhiễm nấm tại chỗ tiến triển trong mũi hoặc hầu họng, nên ngưng điều trị với Nazoster 0,05% dạng xịt, hoặc bắt đầu biện pháp điều trị thích hợp. Nếu kích thích kéo dài trong vòm họng, có thể yêu cầu chấm dứt điều trị với Nazoster dạng xịt.
- Không có bằng chứng về chèn ép trục dưới đồi- yên-thượng thận (HPA) khi sử dụng lâu dài Nazoster. Tuy nhiên nên theo dõi kỹ càng khi chuyển từ Corticosteroid toàn thân trong thời gian dài sang dùng Nazoster 0,05% dạng xịt. Ở những bệnh nhân này, khi dừng corticosteroid toàn thân có thể dẫn đến dấu hiệu suy thượng thận trong vài tháng cho đến khi chức năng của trục HPA cải thiện. Nếu những bệnh nhân này có dấu hiệu suy thượng thận, điều trị với corticosteroid toàn thân cần được tiếp tục kèm theo phương thức điều trị khác và cần thiết thực hiện các biện pháp đo lường.
- Trong quá trình chuyển từ corticosteroid sang dùng Nazoster 0,05% dạng xịt, một số bệnh nhân có thể phàn nàn về các triệu chứng thu hồi của corticosteroid toàn thân ( ví dụ: đau khớp/cơ, mệt mỏi và trầm cảm), mặc dù giảm đau mũi và cần được tư vấn để tiếp tục điều trị với Nazoster 0,05% dạng xịt. sự chuyên đổi như vậy cũng có thể gây ra dị ứng vốn tồn tại sau khi điều trị với corticosteroid toàn thân như viêm kết mạc dị ứng và eczema.
- Trong một nghiên cứu được kiểm soát giả dược trên bệnh nhân nhi khoa sử dụng 100 microgram/ngày nazoster 0,05% dạng xịt trong một năm, quan sát không thấy giảm tỉ lệ tăng trưởng.
- Khả năng suy giảm miễn dịch ở bệnh nhân khi sử dụng corticosteroid nên được cảnh báo về nguy cơ của một số bệnh nhiễm trùng (ví dụ: bệnh thủy đậu, sởi) và tầm quan trọng cần trợ giúp y tế trong những tình huống như vậy cần được nhấn mạnh. Thủng ngăn vách mũi hoặc tăng nhãn áp do sử dụng corticosteroid dạng xịt đã được báo cáo rất hiếm.
Tương tác thuốc
- Mometasone furoate là một chất nền của CYP3A4,
- Khi mometasone furoate sử dụng cùng với Loratadine, không ảnh hưởng đáng kể trên nồng độ huyết tương của Loratadine và chất chuyển hóa chính của nó
- Nồng độ huyết tượng của mometasone furoate không thể đo được. kết hợp điều trị được dung nạp tốt.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Tinh an toàn mometasone khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Nồng độ huyết tương của mometasone không thể đo lường sau khi dùng liều tối đa khuyến cáo, do vậy, thai nhi tiếp xúc với mometasone là không đáng kể và tiềm lực độc dự kiến sẽ là rất thấp.
- Cũng giống các chế phẩm corticosteroid dạng xịt khác, những rủi ro cho mẹ, thai nhi và em bé cần được cân nhắc so với các lợi ích mong đợi khi quyết định sử dụng nazoster dạng xịt khi mang thai, cho con bú. Việc sử dụng dài hạn và sử dụng lượng lớn nên tránh khi mang thai.
- Trẻ sơ sinh của các bà mẹ đang điều trị corticosteroid trong khi mang thai nên được quan sát cẩn thận và hội chứng suy thượng thận.
Tác dụng phụ
- Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng phụ liên quan đến việc điều trị thấy ở người lớn và bệnh nhân vị thành nhận là đau đầu (8%), chảy máu cam (cháy máu, dịch ngày đẫm máu và đông máu) (8%), viêm họng (4%), rát mũi (2%), ngứa mũi (2%) và loét mũi (1%), và những hiệu ứng này thường được thấy khi sử dụng corticosteroid dạng xịt. Chảy máu cam thường nhẹ và tự hết. Mặc dù tỉ lệ của nó cao hơn so với dùng giả dược (5%), nhưng một tỉ lệ thấp hơn hoặc tương đương khi so sánh với nghiên cứu corticosteroid đường mũi( lên đến 15%). Các tỷ lệ tất cả các hiệu ứng khác được so sánh với giả dược này.
- Ở bệnh nhân nhi, tỉ lệ tác dụng phụ như đau đầu là (3%), chảy máu cam (6%), ngứa mũi (2%) và hắt hơi (2%) so sánh với giả dược.
- Phản ứng quá mẫn tức thì bao gồm co thắt phế quản và khó thỏe hiếm khi xảy ra sau khi dùng mometasone furoate monohydrat. Rát hiếm khi xảy ra sốc phản vệ và phù mạch.
- Rất hiếm khi: rối loạn vị giác và khứu giác
- polyp mũi: ở bệnh nhân điều trị polyp mũi , các tỷ lệ chung của các tác dụng phụ so sánh với giả dược tương tự như bệnh nhân viêm mũi dị ứng.
Thuốc nazoster có tốt hay không?
- Với những thông tin vừa cung cấp cho thấy thuốc có tác dụng tốt trong điều trị đúng bệnh, đúng liều lượng bác sĩ chỉ định.
Thuốc nazoster giá bao nhiêu?
- Thuốc nazoster có giá 350,000VNĐ/ hộp
Thuốc nazoster mua ở đâu?
- Thuốc nazoster có bán tại nhà thuốc Kim Oanh, chúng tôi giao hàng toàn quốc.
- hotline: 0584398618
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.