Trong bài viết ngày hôm nay nhà thuốc kim oanh sẽ cung cấp một số thông tin nhằm giải đáp cho bạn một số thắc mắc về thuốc jewell như: thuốc jewell là thuốc gì? giá bao nhiêu? có tác dụng gì? liều dùng như thế nào?… Mời bạn tham khảo thông tin chi tiết dưới đây
Thuốc jewell là thuốc gì?
Thuốc jewell dùng cho bệnh gì?
- JEWELL chứa hoạt chất là mirtazapine, là một thuốc thuộc nhóm Thuốc chống trầm cảm.
- JEWELLđược dùng trong điều trị các đợt trầm cảm nặng
Thành phần của thuốc
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Mirtazapine………….30 mg
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesi stearat, silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt vàng, oxyd sắt đen.
- Mô tả sản phẩm: Viên nén dài, bao phim màu nâu, một mặt có dập logo , mặt kia có dập gạch ngang.
- Quy cách đóng gói : Hộp 4 vỉ (Nhôm – Nhôm) x 7 viên. Hộp 6 vỉ (PVC – Nhôm) x 10 viên
Thuốc jewell giá bao nhiêu?
- Thuốc jewell có giá: 200.000đ/hộp
Thuốc jewell mua ở đâu?
- Thuốc jewell có bán tại nhà thuốc Kim Oanh, chúng tôi giao hàng toàn quốc.
- hotline: 0825570831 – 0584398618
Tham khảo thêm : thuốc cương dương viagra 50mg , thuốc chống trầm cảm eslo 20
Liều dùng và cách dùng
Luôn dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bác sỹ hoặc dược sỹ. Nếu bạn chưa rõ, hãy hỏi lại cho chắc chắn.
Liều dùng
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 15 hoặc 30 mg/ ngày.
- Sau một vài ngày, bác sỹ có thể cho bạn tăng liều lên đến liều tốt nhất cho bạn (khoảng từ 15 – 45 mg/ ngày). Liều thường tương tự nhau ở tất cả các độ tuổi.
- Tuy nhiên, nếu bạn là người cao tuổi hoặc bạn có bệnh về gan hoặc thận, bác sỹ có thể thay đổi liều dùng thích hợp cho bạn.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống. Uống cùng với nước, không nhai viên.
- Uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Tốt nhất, nên uống một liều duy nhất trước khi đi ngủ. Tuy nhiên, bác sỹ cũng có thể bảo bạn chia liều ra – uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Thông thường, thuốc sẽ bắt đầu phát huy tác dụng sau 1 – 2 tuần sử dụng, và sau 2-4 tuần, bạn có thể bắt đầu cảm thấy tốt hơn.
- Trong suốt những tuần đầu điều trị, bạn phải thông báo cho bác sỹ hiệu quả của thuốc: Sau 2-4 tuần kể từ khi bạn bắt đầu uống thuốc, thông báo cho bác sỹ thuốc đã ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Nếu bạn vẫn không cảm thấy tốt hơn, bác sỹ có thể sẽ cho bạn dùng liều cao hơn. Trong trường hợp này, tiếp tục thông báo cho bác sỹ sau thêm 2 – 4 tuần. Thông thường, bạn sẽ cần phải tiếp tục uống thuốc cho đến khi các triệu chứng trầm cảm của bạn biến mất trong vòng 4 – 6 tháng.
Đối tượng không nên dùng
- Quá mẫn với mirtazapine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đang sử dụng hoặc gần đây có sử dụng (trong vòng 14 ngày gần đây các thuốc được gọi là các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO).
Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng không mong muốn Như các thuốc khác, JEWELL có thể gây tác dụng không mong muốn, nhưng không phải ai cũng gặp phải.
- Ngưng dùng thuốc và liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu bạn gặp các phản ứng sau:
- Bạn có các triệu chứng phù mạch như ban da, mẩn đỏ, phù (mí mắt, mặt, môi, miệng và lưỡi), khó thở hoặc khó nuốt. Đây là các triệu chứng của phản ứng quá mẫn.
- Ngưng mirtazapine và thông báo ngay cho bác sỹ nếu bạn gặp phải các tác dụng không mong muốn dưới đây:
- It gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người dùng thuốc): Cảm thấy phấn khởi hoặc cảm xúc mạnh (hưng cảm).
- Hiếm gặp (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người dùng thuốc): Vàng mắt hoặc da, đây có thể là dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan (vàng da). Đau vùng bụng trên kèm buồn nôn và nôn (viêm tụy).
- Chưa rõ tần suất: Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt đột ngột không rõ nguyên nhân, đau họng và loét miệng (mất bạch cầu hat). Cơn động kinh (co giật). Phối hợp của nhiều triệu chứng như sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không kiểm soát được), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và hôn mê. Trong trường hợp rất hiếm, đây có thể là những dấu hiệu của hội chứng serotonin. Có suy nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân – Liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc
- Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn về tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng, bao gồm cả các thuốc kê đơn hoặc không kê đơn, các vitamin hoặc thuốc từ dược liệu.
Không nên dùng phối hợp mirtazapine với các thuốc sau
- Các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO). Ngoài ra, không uống mirtazapine trong vòng 2 tuần sau khi ngưng sử dụng IMAO. Nếu bạn ngưng uống mirtazapine, bạn cũng không được sử dụng IMAO trong vòng 2 tuần sau đó. Các thuốc IMAO như moclobemide, tranylcypromin (đều là các thuốc chống trầm cảm) và selegilin (thuốc điều trị Parkinson).
Thận trong khi dùng mirtazapine phối hợp với
- Các thuốc chống trầm cảm như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), venlafaxin và Ltryptophan hoặc các dẫn xuất triptan (điều trị đau nửa đầu), tramadol (thuốc giảm đau), linezolid (kháng sinh), lithi (điều trị các tình trạng loạn thần) và các chế phẩm của cỏ St. John – Hypericum perforatum (một thảo dược điều trị trầm cảm). Trong rất hiếm trường hợp, chỉ dùng mirtaz với những thuốc này có thể gây hội chứng serotonin. Một số triệu chứng của hội chứng này là: Sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không thể kiểm soát), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và bất tỉnh. Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này, hãy thông báo ngay với bác sỹ…
- Thuốc chống trầm cảm nefazodon có thể làm tăng lượng mirtazapine trong máu của bạn. Thông báo chobác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì có thể sẽ cần giảm bớt liều mirtazapine hoặc tăng liều trở | lại khi ngưng sử dụng nefazodon.
- Các thuốc chống lo âu hoặc mất ngủ như benzodiazepin, thuốc điều trị tâm thần phân liệt như olanzapin, thuốc chống dị ứng như cetirizin, các thuốc dùng trong đau nặng như morphin. Mirtazapine có thể làm tăng tác dụng buồn ngủ gây ra bởi những thuốc này khi dùng phối hợp.
- Thuốc điều trị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn (như erythromycin), các thuốc điều trị nhiễm nấm (như Ketoconazol), thuốc điều trị HIV/AIDS (như thuốc ức chế HIV protease).
- Thuốc điều trị loét dạ dày (cimetidin). Phối hợp mirtazapine với những thuốc này có thể làm tăng lượng Trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang dùng những thuốc này vì có thể cân liệu mirtazapine của bạn hoặc tăng liều mirtazapine trở lại sau khi ngưng sử dụng các thuốc trên
- Các thuốc điều trị động kinh như carbamazepin và phenytoin, các thuốc điều trị lao như rifampicin. Phối hợp mirtazapine với những thuốc này có thể làm giảm lượng mirtazapine trong máu của bạn. Thông bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì bạn có thể cần tăng liều mirtazapine, hoặc giảm mirtazapine trở lại khi ngưng sử dụng các thuốc trên.
- Các thuốc chống đông máu như warfarin, Mirtazapine có thể làm tăng tác dụng của Warfarin trong máu. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này. Trong trường hợp cần phải dùng chung bác sĩ sẽ theo giõi máu của bạn chặt chẽ.
- Sử dụng JEWEL VỚI thức ăn – đồ uống: Bạn có thể bị buồn ngủ nếu uống rượu trong khi đang điều trị với mirtazapine. Do đó, bạn không nên uống rượu trong khi dùng thuốc. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Cần làm gì khi mộtân quên không dùng thuốc?
- Với liều 1 lần/ ngày: Nếu bạn quên không dùng 1 liều uống liều tiếp theo như lịch trình củ. Không uống gặp đôi liều
- Với liều 2 lần/ ngày:
- Nếu bạn quên uống liệu buổi sáng, hãy uống liều này cùng với liều vào buổi tối.
- Nếu bạn quên uống liều buổi tối, không uống liều này cùng liều buổi sáng hôm sau, tiếp tục dùng thuốc như liều bình thường vào buổi sáng và buổi tối.
- Nếu bạn quên cả hai liệu, uống liều tiếp theo như lịch trình cũ, không uống liều đã quên.
Nếu bạn muốn ngừng thuốc
- Tiếp tục sử dụng thuốc cho đến khi bác sỹ bảo bạn ngừng. Không được tự ý ngừng thuốc. Luôn làm theo chỉ dẫn của bác sỹ.
- Nếu bạn ngừng thuốc quá sớm, chứng trầm cảm của bạn có thể tái phát. Nếu bạn cảm thấy tốt hơn, hãy thông báo cho bác sỹ. Bác sỹ sẽ quyết định việc có nên tiếp tục điều trị hay không.
- Không ngừng uống mirtazapine đột ngột, ngay cả khi chứng trầm cảm của bạn đã được cải thiện. Nếu bạn ngừng thuốc đột ngột, bạn có thể cảm thấy không khỏe, chóng mặt, kích động hoặc lo lắng, nhức đầu. Những triệu chứng này có thể tránh được bằng cách ngừng thuốc từ từ. Bác sỹ sẽ hướng dẫn cách ngừng thuốc cho bạn.
- Nếu bạn có thắc mắc gì khi sử dụng thuốc này, hãy liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ.
Bảo quản thuốc
- Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em.
- Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn in trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).
- Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều Dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bác sỹ. Nếu bạn dùng quá liều hoặc trẻ em nuốt phải thuốc, liên hệ ngay với bác sỹ và trung tâm y tế gần nhất.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo
- Ngưng dùng thuốc và liên lạc ngay với bác sỹ hoặc trung tâm y tế gần nhất. Mang theo viên thuốc cùng với bao bì để bác sỹ biết bạn đã uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này
Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang có các vấn đề về sức khỏe sau đây:
Suy nghĩ tự sát và trầm cảm nặng lên
- Nếu bạn bị trầm cảm, thỉnh thoảng bạn có thể có ý nghĩ làm hại bản thân hoặc tự sát. Điều này có thể tăng lên khi bắt đầu với thuốc chống trầm cảm, vì những thuốc này đều cần thời gian để phát huy tác dụng, thường mất khoảng 2 tuần, có khi lâu hơn.
Bạn có nhiều khả năng có suy nghĩ như thế hơn
- Nếu trước đó bạn đã có ý nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân.
- Nếu bạn là người lớn. Thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ gia tăng hành vi tự sát ở người lên dưới 25 tuổi với các tình trạng tâm thần được điều trị bằng một thuốc chống trầm cảm.
- Nếu bạn có suy nghĩ tự Sa hoặc tự làm hại bản thân bất cứ lúc nào, hãy liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến các trung tâm y tế.
- Bạn nên thông báo cho người thân hoặc bạn bè rằng bạn đang bị trầm cảm và bảo họ đọc tờ hướng dẫn sử dung này. Bạn có thể bảo họ nói cho bạn biết
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.