Với bộ máy ngành dược hiện nay đang lỏng lẻo, thiếu sự liên kết giữa các ban ngành dẫn đến giá thuốc không thống nhất, và thật giả lẫn lộn. Nhà thuốc kim oanh sẽ giải đáp thuốc avonza giá bao nhiêu? có tác dụng gì? có tốt hay không?
Thuốc avonza là thuốc gì? có tác dụng gì?
Thuốc avonza có tác dụng
- Thuốc dùng điều trị bệnh nhân HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV cho người có hành vi nguy cơ
- Có thể dùng avonza cho bệnh nhân đang điều trị lao và phụ nữ có thai bị nhiễm
- Có hiệu quả ức chế HIV cao tương tự như TDF/3TC/EFV – 300/300/600
- An toàn hơn dạng TDF/3TC/EFV – 300/300/600 do giảm liều EFV từ 600mg xuống 400mg
Thành phần của thuốc
Mỗi viên thuốc avonza chứa
- T.enofovir 300mg
- L.amivudine 300mg
- E.favirenz 400mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên nén.
- Quy cách đóng gói: Hộp 30 viên nén
Liều dùng và cách dùng
- Sử dụng thuốc vào một giờ nhất định
- Điều trị nhiễm HIV, bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị lao: uống 1 viên/ngày buổi tối trước khi đi ngủ
- Điều trị phơi nhiễm HIV: uống 1 viên/ngày, uống 28 ngày.
Tác dụng phụ
- Tỷ lệ gây dị ứng cao, một số mắc bệnh viêm gan sau khi sử dụng thuốc
- Đau đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm tụy, đau bụng.
- Trầm cảm, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ hoặc buồn ngủ, kém tập trung, hay mơ, co giật, lo âu, đau
- Nhiễm khuẩn (gồm cả nhiễm khuẩn tai, mũi, họng).
Tương tác thuốc
T.enofovir
- T.enofovir làm giảm nồng độ a.tazanavir sulfat trong huyết tương.
- Làm tăng nồng độ d.idanosin trong huyết tương.
- T.enofovir dùng đồng thời với l.opinavir và r.itonavir: Tăng nồng độ t.enofovir trong huyết tương, giảm nồng độ l.opinavir và nồng độ đỉnh r.itonavir trong huyết tương.
- T.enofovir dùng đồng thời với thuốc được thải chủ yếu qua thận (a.ciclovir, c.idofovir, g.anciclovir, v.alacyclovir, v.alganciclovir): Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của t.enofovir hoặc của thuốc kia do tranh chấp đường đào thải.
L.amivudine
- Các thuốc có tác dụng hiệp đồng với l.amivudine: thuốc chống sự xâm nhập vào tế bào và chống hòa màng của virus HIV, ức chế protease HIV, thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không phải nucleosid
- Các thuốc ức chế integrase của HIV: Không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của l.amivudin.
- Không dùng đồng thời l.amivudin và e.mtricitabin (e.mtricitabin là chất tương tự l.amivudin, dùng đồng thời không có lợi ích vì 2 thuốc bị kháng như nhau và không có tác dụng tăng cường lẫn nhau).
- Không dùng đồng thời l.amivudin và z.alcitabin vì l.amivudin ức chế mạnh sự p.hosphoryl hóa z.alcitabin ở bên trong tế bào.
E.favirenz
- E.favirenz có thể cạnh tranh với các thuốc cũng bị chuyển hóa bởi các i.soenzym của c.ytochrom P450 trong đó có CYP3A4 và do đó có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và độc tính của e.favirenz và của các thuốc này.
- E.favirenz lại hoạt động như một chất kích thích enzym và làm giảm nồng độ của các thuốc khác.
- Không dùng kết hợp e.favirenz với c.isaprid, a.stemizol các alkaloid cựa lúa mạch, m.idazolam, p.imozid,vì e.favirenz ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ huyết tương của các thuốc này đồng thời làm tăng tác dụng không mong muốn
- Các thuốc chống nấm: Không dùng kết hợp e.favirenz liều khuyên dùng với v.oriconazol vì làm giảm nồng độ v.oriconazol tới 61 – 77% (giảm tác dụng của thuốc chống nấm) và làm tăng nồng độ e.favirenz
Đối tượng không nên dùng
- Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
Thuốc avonza có tốt hay không?
- Với những thông tin vừa cung cấp cho thấy thuốc có tác dụng tốt trong điều trị đúng bệnh, đúng liều lượng bác sĩ chỉ định.Cần tham khảo ý kiến bác sĩ, tránh tự ý thay đổi liều lượng dùng, dùng kết hợp với các loại thuốc khác.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
E.favirenz:
Hấp thu và sinh khả dụng:
- Sinh khả dụng đạt 40% đến 45% khi không có thức ăn. Thức ăn làm tăng hấp thu đáng kể.
- Thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (3 – 5 giờ) không thay đổi sau nhiều liêu và nồng độ trong | huyết tương đạt trạng thái ổn định trong 6 – 7 ngày.
Phân bố
- E.favirenz gắn mạnh (hơn 99%) với huyết tương người, chủ yếu là albumin. Các bệnh nhân nhiễm HIV-1 đã nhận e.favirenz 200 đến 600 mg 1 lần/ngày trong ít nhất 1 tháng, nồng độ trung bình trong dịch não tủy là 0,69% so với nồng độ tương ứng trong huyết tương.
- Tỷ lệ này cao hơn khoảng 3 lần so với phần không gắn với protein (dạng tự do) của e.favirenz trong huyết tương.
Chuyển hóa
- E.favirenz được chuyển hóa chủ yếu bở c.ytochrome P450 thành chất chuyển hóa h.ydroxylate hóa. Những chất chuyển hóa này không có hoạt tính chống HIV 1
- Các nghiên cứu in vitro được hỗ trợ bởi các ghi nhận trên in vivo gợi í rằng CYP3A4 và CYP2B6 là các i.soenzyme chịu trách nhiệm chính trong việc chuyển hóa e.favirenz
- E.faviren cảm ứng các c.ytochrome enzyme P450, kết quả là gây cảm ứng sự chuyển hóa của chính nó.
Đào thải
- E.favirenz có thời gian bán thải pha cuối tương đối dài từ 10 đến 154 giờ sau khi dùng liều đơn và 40 – 55 giờ sau khi dùng nhiều liều ở những bệnh nhân có các kiểu gen CYP2B6 đột biến (như kiểu gen T/T ở G516T). Thời gian bán thải pha cuối có thể được kéo dài đáng kể và phơi nhiễm với thuốc cao hơn. Những kiểu gen này đặc biệt phổ biến ở những người châu Phi và người Mỹ gốc Phi.
- Ở những bệnh nhân bị suy gan, độ thanh thải e.favirenz giảm và phơi nhiễm với thuốc cao hơn.
- Khoảng 14 -34% của các liều e.favirenz đánh dấu phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và dưới 1% liều được đào thải trong nước tiểu dưới dạng e.favirenz không đổi.
L.amivudine
Hấp thu và sinh khả dụng:
- L.amivudine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sinh khả dụng đạt từ 80 đến 85%. Sau khi uống liều đơn 1 viên T.enofovir D.isoproxil F.umarate/La.mivudine/E.favirenz 300 mg/300 mg/400 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh, Cmax trung bình (4 SP) của l.amivudine là 2.483 (4706) ng ml và giá trị AUC tương ứng là 13.457 (+3.717) ng giờ/ml.
- Sử dụng đồng thời l.amivudine với thức ăn làm trì hoãn tmax và giảm Cmax (giảm khoảng 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu l.amivudine (dựa trên AUC) không bị ảnh hưởng.
Phân bố
- Các nghiên cứu dùng lamivudi.ne đường tĩnh mạch cho thấy thể tích phân bố biểu kiến trung bình là 1,3 /kg. L.amivudine thể hiện được động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị và thể hiện sự gắn kết giới hạn vào protein albumin trong huyết tương (< 36% albumin huyết thanh in vitro).
Chuyển hóa
- Chuyển hóa chỉ là con đường phụ trong sự đào thải l.amivudine.
- L.amivudine chủ yếu được đào thải dưới dạng không đổi thông qua sự bài tiết ở thận. Khả năng tương tác thuộc trong chuyên hóa với l.amivudine là rất thấp do chuyển hóa ở gan ở mức độ thấp (5 – 10%) và gắn với protein huyết tương thấp.
Đào thải
- Thời gian bán thải của l.amivudine được ghi nhận là 5-7 giờ. Thời gian bán thải của l.amivudine t.riphosphate nội bảo được xác định khoảng 22 giờ.
- Độ thanh thải toàn thân trung bình của l.amivudine là khoảng 0,32 L/giờ/kg, chủ yếu đào thải ở thận (>70%), bao gồm sự bài tiết ở ống thận qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ,
Đối tượng đặc biệt
- Suy thận: Các nghiên cứu trên những bệnh nhân suy thận cho thấy sự đào thải l.amivudine bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. Giảm liều được khuyến cáo ở những bệnh nhân có độ thanh thải c.reatinine<50 ml/phút.
T.enofovir d.isoproxil f.umarate
- T.enofovir d.isoproxil f.umarate là một tiền chất ester có thể tan trong nước, được biến đổi nhanh chóng trong in vivo thành t.enofovir và f.ormaldehyde.
- T.enofovir được biến đổi nội bào thành t.enofovir m.onophosphate và thành phần có hoạt tính t.enofovir di.phosphate.
Hấp thu
- Sau khi uống t.enofovir d.isoproxil f.umarate bởi những bệnh nhân nhiễm HIV, t.enofovir d.isoproxil f.umarate được hấp thu nhanh chóng và biến đổi thành t.enofovir. Sinh khả dụng đường uống của t.enofovir từ t.enofovir d.isoproxil f.umarate ở những bệnh nhân lúc đói là khoảng 25%.
- Uống t.enofovir d.isoproxil f.umarate cùng với bữa ăn giàu chất béo làm tăng sinh khả ng, tăng AỤC của t.enofovir khoảng 40% và Cmax khoảng 14%.
Phân bố
- Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố của t.enofovir ở trạng thái on. 800 ml/kg. In vitro, sự gắn kết protein của t.enofovir với protein huy ứng dưới 0,7 và 7,2% VỚI nồng độ t.enofovir trong khoảng 0.01 đến 25 ug/ml
Đào thải
- T.enofovir được đào thải chủ yếu bởi thận thông qua sự lọc và hệ thống vận chu thân, khoảng 70 – 80% liều được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiêu Sau khi tiêm tĩnh mạch
Tuổi và giới tính
- Dữ liệu dược động học còn hạn chế của t.enofovir ở phụ nữ cho thấy giới tính không có ảnh hưởng lớn. Phơi nhiễm t.enofovir đạt được ở những bệnh nhân thanh thiếu niên sau khi uống t.enolol 200 mg 1 lần/ngày tương tự với phơi nhiễm đạt được ở người lớn sử dụng t.enofovir 300 mg dùng 1 lần ngày.
- Các nghiên cứu dược động học chưa được thực hiện ở trẻ em hoặc ở người già (trên 65 tuổi). Chưa có các nghiên cứu dược động học cụ thể được thực hiện trên những nhóm chủng tộc khác nhau.
Suy thận
- Các thông số dược động học của t.enofovir được xác định sau khi sử dụng 1 liều đơn t.enofovir d.isoproxil f.umarate 300 mg trên 40 bệnh nhân nhiễm không HIV, không HBV có mức độ suy thận khác nhau được xác định theo độ thanh thải c.reatinine ban đầu (CrCl) (chức năng thận bình thường khi CrCl2 80 ml/phút, suy thận nhẹ với CrCl = 50 – 79 ml/phút, suy thận trung bình với CrCl=30 – 49 ml/phút) và suy thận nặng với CrCl = 10 – 29 ml/phút.
- So với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, phơi nhiễm t.enofovir trung bình (% CV) tăng từ 2.185 (12%) ng giờ./ml ở những đối tượng có CrCl2 80 ml/phút, tương ứng 3,064 (30%) ng giờ/ml, 6.009 (42%)ng giờ/ml và 15.985 (45%%) ng,giờ/ml ở những bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình, nặng. Liều khuyến cáo ở những bệnh nhân suy thận, kèm theo tăng khoảng cách liều, được mong đợi là đem đến nồng độ dinh trong huyết tường cao hơn và nồng độ Chân thấp hơn ở những bệnh nhân suy thận so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
- Ý nghĩa lâm sàng của điều này vẫn chưa được biết rõ. Ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (CrCl < 10 ml/phút) cần thẩm phân máu, nồng độ của t.enofovir tăng lên đáng kể trong 48 giờ đạt Cmax trung bình là 1.032 ng/ml và AUC048h trung bình là 42.857 ng.giờ/ml.
- Khuyến cáo điều chỉnh khoảng cách liều của t.enofovir d.isoproxil f.umarate 300 mg ở những bệnh nhân có độ thanh thải c.reatinine < 50 ml/phút hoặc ở những bệnh nhân đã bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) và cần thêm phần máu, Dược động học của t.enofovir ở những bệnh nhân không thẩm phân máu có độ thanh thải c.reatinine 10 ml/phút và ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối được kiểm soát bằng thẩm phân phúc mạc hoặc các dạng thâm phân khác chưa được nghiên cứu.
Suy gan
- Liều đơn 300 mg t.enofovir d.isoproxil f.umarate được sử dụng ở những bệnh nhân nhiễm không HIV, không HBV có mức độ suy gan khác nhau được xác định theo phân loại Child-Pugh Turcotte (CPT). Các thông số dược động học của t.enofovir không bị thay đổi đáng kể ở những bệnh nhân suy gan gợi ý rằng không cần điều chỉnh liều ở những đối tượng này.
- Các giá trị Cmax và AUC của t.enofovir trung bình (%CV) tương ứng là 223 (34,8%) ng/ml và 2.050 (50,8%) ng.giờ/ml ở những đối tượng bình thường so với 289 (46,0%) ng/ml và 2,31 (43,5%) ng giờ/ml ở những đối tượng suy gan trung bình và 305 (24,8%) ng/ml và 2.740 (44,0%) ở những đối tượng suy gan nặng.
Dược động học nội bào
- T.enofovir d.iphosphate có thời gian bán thải nội bảo là 10 giờ trong các tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi ở trạng thái hoạt động và 50 giờ trong các tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi ở trạng thái nghỉ.
Thuốc avonza giá bao nhiêu?
- Thuốc avonza có giá 830.000 đồng
Thuốc avonza mua ở đâu?
- Thuốc avonza có bán tại nhà thuốc Kim Oanh, chúng tôi giao hàng toàn quốc.
- hotline: 0825570831
Hoa Đã mua hàng
thuốc chính hãng, được kiểm tra hàng trước khi thanh toán
nghị thanh Đã mua hàng
giao hàng nhanh, nhân viên tư vấn rất nhiệt tình về tình trạng bệnh
Lịch thanh Đã mua hàng
gửi tôi thêm 2 hộp nữa shop, 0384249344